Mốc biên giới Việt Nam Trung Quốc từ 1-100

Mốc biên giới Việt Nam Trung Quốc từ 1-100 (Cập nhật 04/2024)

Cùng Phượt – Với các bạn yêu thích du lịch khám phá, khi tới các tỉnh vùng cao phía Bắc hầu hết đều rất muốn tới tham quan và tìm hiểu về đường biên giới thông qua hệ thống các cột mốc. Các mốc biên giới Việt Nam Trung Quốc từ 1-100 kéo dài từ Điện Biên, qua Lai Châu rồi đến Lào Cai. Tất cả các cột mốc này đều nằm trong sự quản lý và bảo vệ của các đồn biên phòng đóng tại địa phương, khi muốn tới đây các bạn lưu ý luôn liên hệ để xin phép nhé (trừ các mốc nằm ở các điểm du lịch, trong hoặc sát khu dân cư, nằm ngay mặt đường mà có thể tiếp cận dễ dàng). Ngoài ra, cần tuân thủ các quy định khi vào khu vực biên giới.

Biên giới Việt Nam - Trung Quốc được bắt đầu từ cột mốc 0 số, là giao điểm của đường biên giới giữa 3 nước Việt Nam - Lào - Trung Quốc (Ảnh - van.vat.rau)

Hình ảnh minh họa trong toàn bộ nhóm bài về cột mốc biên giới được tổng hợp từ nhiều nguồn, trong đấy phần lớn từ thành viên của nhóm Biên Giới - Cột Mốc Biên Giới Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn các anh/chị rất nhiều. Các anh/chị nếu có thêm ảnh, xin hỗ trợ chia sẻ giúp với team để cập nhật thêm vào bài, nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các bạn thích tìm hiểu về chủ đề này.

BẢN ĐỒ CÁC MỐC BIÊN GIỚI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC

Mốc số 0

Mốc 0 là giao điểm đường biên giới 3 nước Việt Nam – Lào – Trung Quốc, là mốc đơn loại lớn, đặt trên đỉnh núi Khoan La San (Shi Ceng Da Shan) thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm tại điển có độ cao 1866m và có tọa độ là 22.400638, 102.143919

Mốc số 1

Mốc 1 là mốc đơn loại trung đặt trên một đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc được làm bằng đá hoa cương được cắm ngày 8/11/2002 tại điểm có độ cao 1088m và có tọa độ là 22.430007, 102.159082

Mốc số 2

Mốc 2 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/10/2007 tại điểm có độ cao 961m và tọa độ là 22.428558, 102.170615

Mốc số 3

Mốc 3 là mốc đơn loại trung đặt trên sống núi, mốc được cắm vào ngày 16/11/2002 làm bằng đá hoa cương, thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc có tọa độ là 22.429714, 102.171083

Mốc số 4

Mốc 4 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước. Mốc làm bằng bê tông được cắm ngày 18/1/2003, tọa độ mốc là 22.434361, 102.187932

Mốc số 5

Mốc 5 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/11/2002 thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Mốc có tọa độ là 22.431578, 102.211989

Mốc số 6

Mốc 6 là mốc đơn loại nhỏ, được đặt trên yên ngựa. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 4/1/2003 thuộc địa phận xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. Tọa độ của mốc là 22.427716, 102.237093

Mốc số 7

Mốc 7 là mốc đơn, loại nhỏ được đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/11/2003, tọa độ của mốc là 22.425236, 102.24136

Mốc số 8

Mốc 8 là mốc đơn, loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi. Mốc được làm bằng bê tông và cắm ngày 4/1/2004 thuộc địa bàn xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên, tọa độ của mốc là 22.413872, 102.262451

Mốc số 9

Mốc 9 là mốc đơn, loại trung được đặt trên đỉnh núi. Mốc được làm bằng đá hoa cương và cắm ngày 9/12/2003 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên, tọa độ của mốc là 22.462526, 102.249095

Mốc số 10

Mốc 9 là mốc đơn, loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi. Mốc được làm bằng bê tông và cắm ngày 7/4/2004 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên, tọa độ của mốc là 22.465408, 102.262485

Mốc số 11

Mốc 11 là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước. Mốc được làm bằng đá hoa cương và cắm ngày 21/12/2003 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên. Tọa độ của mốc là 22.480638, 102.271195

Mốc số 12

Mốc 12 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên một đỉnh núi nhỏ. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 30/4/2004 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên. Tọa độ của mốc là 22.478976, 102.274652

Mốc số 13

Mốc 13 là mốc đơn loại trung đặt trên sống núi. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm vào ngày 15/6/2007 thuộc địa bàn xã Sen Thượng, Mường Nhé, Điện Biên. Tọa độ của mốc là 22.482489, 102.277503

Mốc số 14(1)

Mốc 14(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối Nậm Náp (Ta Nuo He) bên phía Trung Quốc. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 9/10/2004 và có tọa độ là 22.502435, 102.279823

Mốc số 14(2)

Mốc 14(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối Nậm Náp (Ta Nuo He) bên phía Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/11/2004 và có tọa độ là 22.502362, 102.280144

Mốc số 15(1)

Mốc 15(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối Nậm Náp (Ta Nuo He) bên phía Trung Quốc. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/10/2004 và có tọa độ là 22.542009, 102.312337

Mốc số 15(2)

Mốc 15(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối Nậm Náp (Ta Nuo He) bên phía Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/11/2004 và có tọa độ là 22.541309, 102.312379

Mốc số 16(1)

Mốc 16(1) là mốc ba cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Ta Nuo He) và suối Tà Ló Phi Ma trong lãnh thổ Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 3/11/2004. Tọa độ của mốc là 22.548146, 102.321604

Mốc số 16(2)

Mốc 16(2) là mốc ba cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Ta Nuo He) và suối Tà Ló Phi Ma trong lãnh thổ Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/11/2004. Tọa độ của mốc là 22.547928, 102.322013

Mốc số 16(3)

Mốc 16(3) là mốc ba cùng số loại nhỏ được đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Ta Nuo He) và suối Tà Ló Phi Ma trong lãnh thổ Việt Nam. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/11/2004. Tọa độ của mốc là 22.547696, 102.321401

Mốc số 17(1)

Mốc 17(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Nan Ma He) và Sông Đà (Li Xian Jiang), đây cũng được coi là thượng nguồn sông Đà trên nước Việt Nam. thuộc địa phận xã Mù Cả, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/11/2004 và có tọa độ là 22.556509, 102.321886

Mốc số 17(2)

Mốc 17(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Nan Ma He) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/11/2004 và có tọa độ là 22.556252, 102.32099

Mốc số 17(3)

Mốc 17(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau giữa suối Nậm Náp (Nan Ma He) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/11/2004 và có tọa độ là 22.558074, 102.321693

Mốc số 18(1)

Mốc 18(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc, nơi giao nhau giữa sông Nậm Là (Xiao Hei Jiang) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/12/2004 và có tọa độ là 22.567001, 102.354529

Mốc số 18(2)

Mốc 18(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa sông Nậm Là (Xiao Hei Jiang) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/12/2004 và có tọa độ là 22.567512, 102.35575

Mốc số 18(3)

Mốc 18(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Việt Nam, nơi giao nhau giữa sông Nậm Là (Xiao Hei Jiang) và Sông Đà (Li Xian Jiang). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/12/2004 và có tọa độ là 22.566049, 102.355422

Mốc số 19

Mốc 19 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Ka Lăng, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/5/2006 và có tọa độ là 22.642827, 102.406546

Mốc số 20

Mốc 20 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Ka Lăng Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 10/4/2005 và có tọa độ là 22.643511, 102.403529

Mốc số 21

Mốc 21 là mốc đơn loại nhỏ, được đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/5/2005 và có tọa độ là 22.688289, 102.398673

Mốc số 22

Mốc 22 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 20/5/2005 và có tọa độ là 22.684367, 102.407776

Mốc số 23

Mốc 23 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/5/2005 và có tọa độ là 22.690906, 102.417129

Mốc số 24

Mốc 24 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 22/5/2005 và có tọa độ là 22.691825, 102.420837

Mốc số 25

Mốc 25 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/12/2005 và có tọa độ là 22.708497, 102.43673

Mốc số 26

Mốc 26 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 19/1/2008 có tọa độ là 22.720422, 102.441845

Mốc số 27

Mốc 27 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/12/2006 có tọa độ là 22.732306, 102.456486

Mốc số 28

Mốc 28 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/3/2006 có tọa độ là 22.778114, 102.481305

Mốc số 29

Mốc 29 là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/9/2008 và có tọa độ là 22.779112, 102.496848

Mốc số 30

Mốc 30 là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 3/4/2006 và có tọa độ là 22.777715, 102.503753

Mốc số 31

Mốc 31 là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/4/2006 và có tọa độ là 22.775527, 102.511923

Mốc số 32

Mốc 32 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi nhỏ thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 18/4/2006 và có tọa độ là 22.763222, 102.526201

Mốc số 33

Mốc 33 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Thu Lũm, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/4/2006 và có tọa độ là 22.750069, 102.539933

Mốc số 34

Mốc 34 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Ka Lăng, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 13/4/2008 và có tọa độ là 22.704518, 102.568796

Mốc số 35

Mốc 35 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Ka Lăng, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/4/2006 và có tọa độ là 22.707285, 102.584639

Mốc số 36

Mốc 36 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Ka Lăng, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 28/4/2006 và có tọa độ là 22.719199, 102.58592

Mốc số 37

Mốc 37 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/5/2006 và có tọa độ là 22.690301, 102.655307

Mốc số 38

Mốc 38 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 31/5/2008 và có tọa độ 22.704559, 102.688461

Mốc số 39

Mốc 39 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/5/2006 và có tọa độ 22.67856, 102.720152

Mốc số 40

Mốc 40 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 20/5/2008 và có tọa độ là 22.677058, 102.72542

Mốc số 41

Mốc 41 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên yên ngựa, thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/11/2008 và có tọa độ là 22.665596, 102.752978

Mốc số 42

Mốc 42 là mốc đơn loại nhỏ được đật trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/10/2008 và có tọa độ là 22.622066, 102.816416

Mốc số 43

Mốc 43 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Ủ, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/6/2005 và có tọa độ là 22.59613, 102.86784

Mốc số 44

Mốc 44 là mốc đơn loại nhỏ được đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc làm bằng bê tông, được cắm ngày 15/6/2006 và có tọa độ là 22.565424, 102.881589

Mốc số 45

Mốc 45 là mốc đơn loại nhỏ, được đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/12/2005 và có tọa độ là 22.544125, 102.896448

Mốc số 46

Mốc 46 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 13/1/2006 và có tọa độ là 22.536621, 102.888761

Mốc số 47

Mốc 47 là mốc đơn loại nhỏ, được đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/12/2005 và có tọa độ là 22.507789, 102.921309

Mốc số 48

Mốc 48 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 30/12/2005 và có tọa độ là 22.501173, 102.921914

Mốc số 49

Mốc 49 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 30/11/2005 và có tọa độ là 22.478417, 102.963961

Mốc số 49/1

Mốc 49/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/10/2008 và có tọa độ là 22.480485, 102.982327

Mốc số 50

Mốc 50 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 20/4/2006 và có tọa độ là 22.479613, 102.987975

Mốc số 50/1

Mốc 50/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 30/11/2008 và có tọa độ là 22.474943, 102.988076

Mốc số 50/2

Mốc 50/2 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Hua Bun, Mường Tè, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 29/11/2008 và có tọa độ là 22.452184, 103.016622

Mốc số 51

Mốc 51 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Nậm Ban, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/3/2004 và có tọa độ là 22.442372, 103.030836

Mốc số 52

Mốc 52 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Nậm Ban, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/3/2004 và có tọa độ là 22.450668, 103.079993

Mốc số 53

Mốc 53 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/11/2003 và có tọa độ là 22.476412, 103.070446

Mốc số 54

Mốc 54 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 17/5/2004 và có tọa độ là 22.485165, 103.074824

Mốc số 55

Mốc 55 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 30/10/2002 và có tọa độ là 22.505528, 103.079024

Mốc số 56

Mốc 56 là mốc đơn lọa nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc làm bằng bê tông, cắm ngày 6/1/2003 và có tọa độ là 22.511843, 103.083175

Mốc số 56/1

Mốc 56/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, được cắm ngày 18/4/2007 và có tọa độ là 22.51672, 103.098396

Mốc số 56/2

Mốc 56/2 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Tần, Sìn Hồ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, được cắm ngày 20/12/2007 và có tọa độ là 22.516528, 103.113275

Mốc số 57

Mốc 57 là mốc đơn, loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/12/2002 và có tọa độ là 22.54171, 103.138527

Mốc số 58

Mốc 58 là mốc đơn, loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng bê tông, cắm ngày 4/1/2003 và có tọa độ là 22.540175, 103.142691

Mốc số 59

Mốc 59 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 26/12/2002 và có tọa độ là 22.542753, 103.147576

Mốc số 60

Mốc 60 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng bê tông, cắm ngày 8/7/2003 và có tọa độ là 22.542576, 103.150901

Mốc số 61(1)

Mốc 61(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau của suối Nậm Lé và suối không tên trong lãnh thổ Việt Nam thuộc địa phận xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/4/2004 và có tọa độ là 22.560267, 103.182633

Mốc số 61(2)

Mốc 61(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau của suối Nậm Lé và suối không tên trong lãnh thổ Việt Nam thuộc địa phận xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/6/2004 và có tọa độ là 22.559895, 103.183303

Mốc số 61(3)

Mốc 61(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau của suối Nậm Lé và suối không tên trong lãnh thổ Việt Nam thuộc địa phận xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/6/2004 và có tọa độ là 22.559652, 103.183114

Mốc số 62(1)

Mốc 62(1) là mốc đôi cùng số đặt trên bờ suối Nậm Lé (Ge Jie He) phía Trung Quốc, phía Đông Bắc đường đất từ Việt Nam Sang Trung Quốc thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/4/2004 và có tọa độ là 22.569501, 103.173116

Mốc số 62(2)

Mốc 62(2) là mốc đôi cùng số đặt trên bờ suối Nậm Lé (Ge Jie He) phía Việt Nam, phía Tây Nam đường đất từ Việt Nam Sang Trung Quốc thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 26/6/2004 và có tọa độ là 22.56918, 103.173469

Mốc số 63(1)

Mốc 63(1) là mốc đôi cùng số loại trung đặt trên bờ suối Nậm Lé (Ge Jie He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/4/2004 và có tọa độ là 22.572732, 103.171354

Mốc số 63(2)

Mốc 63(2) là mốc đôi cùng số loại trung đặt trên bờ suối Nậm Lé (Ge Jie He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 26/6/2004 và có tọa độ là 22.572699, 103.172095

Mốc số 64(1)

Mốc 64(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam, nơi giao nhau của suối Nậm Lé (Ge Jie He) và sông Nậm Na (Meng La He) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/7/2004 và có tọa độ là 22.597997, 103.159778

Mốc số 64(2)

Mốc 64(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau của suối Nậm Lé (Ge Jie He) và sông Nậm Na (Meng La He) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/6/2004 và có tọa độ là 22.59865, 103.159473

Mốc số 64(3)

Mốc 64(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc, nơi giao nhau của suối Nậm Lé (Ge Jie He) và sông Nậm Na (Meng La He) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 5/6/2004 và có tọa độ là 22.602266, 103.161188

Mốc số 65(1)

Mốc 65(1) là mốc ba cùng số, loại trung đặt trên bờ sông phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 29/10/2008 và có tọa độ là 22.600389, 103.161725

Mốc số 65(2)

Mốc 65(2) là mốc ba cùng số, loại trung đặt trên bờ sông phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 30/10/2008 và có tọa độ là 22.598954, 103.162903

Mốc số 65(3)

Mốc 65(3) là mốc ba cùng số, loại trung đặt trên bờ sông phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 31/10/2008 và có tọa độ là 22.597058, 103.162366

Mốc số 66(1)

Mốc 66(1) là mốc đôi cùng số, loại lớn có gắn quốc huy đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Trung Quốc, Tây Bắc cầu Hữu Nghị giữa cửa khẩu Ma Lù Thàng (Việt Nam) và Kim Thủy Hà(Trung Quốc) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 2/9/2002 và có tọa độ là 22.608156, 103.164925

Mốc số 66(2)

Mốc 66(2) là mốc đôi cùng số, loại lớn có gắn quốc huy đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Việt Nam, Đông Nam cầu Hữu Nghị giữa cửa khẩu Ma Lù Thàng (Việt Nam) và Kim Thủy Hà(Trung Quốc) thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/8/2002 và có tọa độ là 22.607551, 103.165727

Mốc số 67(1)

Mốc 67(1) là mốc đôi cùng số, loại trung đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bầng đá hoa cương, cắm ngày 10/6/2004 và có tọa độ 22.631031, 103.176547

Mốc số 67(2)

Mốc 67(2) là mốc đôi cùng số, loại trung đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Ma Ly Pho, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bầng đá hoa cương, cắm ngày 10/6/2004 và có tọa độ 22.629794, 103.17649

Mốc số 68(1)

Mốc 68(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/6/2004 và có tọa độ là 22.672122, 103.26041

Mốc số 68(2)

Mốc 68(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Nậm Cúm (Teng Tiao He) phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/3/2005 và có tọa độ là 22.671, 103.260859

Mốc số 69(1)

Mốc 69(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc nơi giao nhau của sông Nậm Cúm (Teng Tiao He), suối Thiên Thầu Hồ (Teng Tiao He) và suối Nùng Than trong lãnh thổ Việt Nam, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/6/2004 và có tọa độ là 22.681371, 103.278706

Mốc số 69(2)

Mốc 69(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Nậm Cúm (Teng Tiao He), suối Thiên Thầu Hồ (Teng Tiao He) và suối Nùng Than trong lãnh thổ Việt Nam, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 5/5/2005 và có tọa độ là 22.680801, 103.279462

Mốc số 69(3)

Mốc 69(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Nậm Cúm (Teng Tiao He), suối Thiên Thầu Hồ (Teng Tiao He) và suối Nùng Than trong lãnh thổ Việt Nam, thuộc địa bàn xã Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/5/2005 và có tọa độ là 22.679825, 103.2791

Mốc số 70(1)

Mốc 70(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ suối Tả Páo Sung (Teng Tiao He) phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Vàng Ma Chải, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/6/2004 và có tọa độ là 22.710887, 103.287668

Mốc số 70(2)

Mốc 70(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ suối Tả Páo Sung (Teng Tiao He) phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Vàng Ma Chải, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/6/2005 và có tọa độ là 22.711122, 103.287986

Mốc số 71(1)

Mốc 71(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt bên bờ suối Na Mu Chi Hồ (Teng Tiao He) phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/7/2004 và có tọa độ là 22.760573, 103.307513

Mốc số 71(2)

Mốc 71(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt bên bờ suối Na Mu Chi Hồ (Teng Tiao He) phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/9/2005 và có tọa độ là 22.760199, 103.307652

Mốc số 72(1)

Mốc 72(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ suối Phin Ho phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/7/2004 và có tọa độ là 22.780766, 103.319849

Mốc số 72(2)

Mốc 72(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ suối Phin Ho phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/9/2005 và có tọa độ là 22.780805, 103.320187

Mốc số 73(1)

Mốc 73(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ khe núi phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/7/2004 và có tọa độ là 22.810116, 103.32219

Mốc số 73(2)

Mốc 73(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ khe núi phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/12/2004 và có tọa độ là 22.809826, 103.322209

Mốc số 74

Mốc 74 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/12/2004 và có tọa độ là 22.810644, 103.329665

Mốc số 75

Mốc 75 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/5/2003 và có tọa độ là 22.805937, 103.342778

Mốc số 76

Mốc 76 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/12/2004 và có tọa độ là 22.802783, 103.354199

Mốc số 77

Mốc 77 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/5/2003 và có tọa độ là 22.796607, 103.37323

Mốc số 78

Mốc 78 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Sì Lờ Lầu, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/12/2004 và có tọa độ là 22.795215, 103.376223

Mốc số 79

Mốc 79 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Mồ Sì San, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/10/2004 và có tọa độ là 22.753929, 103.435688

Mốc số 80

Mốc 80 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Pa Vây Sử, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/10/2004 và có tọa độ là 22.721861, 103.429921

Mốc số 81

Mốc 81 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Pa Vay Sử, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 26/11/2004 và có tọa độ là 22.70899, 103.431925

Mốc số 81/1

Mốc 81/1 là mốc đoan phụ loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, thuộc địa bàn xã Pa Vây Sử, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 30/11/2007 và có tọa độ là 22.705458, 103.433548

Mốc số 81/2

Mốc 81/2 là mốc đoan phụ loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, thuộc địa bàn xã Pa Vây Sử, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/1/2008 và có tọa độ là 22.704304, 103.43283

Mốc số 82

Mốc 82 là mốc đơn, loại nhỏ đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Tung Qua Lìn, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/10/2005 và có tọa độ là 22.693181, 103.440481

Mốc số 83

Mốc 83 là mốc đơn, loại nhỏ đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Tung Qua Lìn, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/12/2004 , nằm ở độ cao 2390m và có tọa độ là 22.686321, 103.450833

Mốc số 83/1

Mốc 83/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Tung Qua Lìn, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/11/2007, nằm ở độ cao 2390m và có tọa độ là 22.679521, 103.459552

Mốc số 83/2

Mốc 83/2 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Nậm Xe, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng bê tông, cắm ngày 28/1/2008 ở độ cao 2818m và có tọa độ là 22.610164, 103.508646

Mốc số 84

Mốc 84 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Nậm Xe, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/6/2007 trên độ cao 2479m và có tọa độ là 22.605275, 103.505174

Mốc số 85(1)

Mốc 85/1 là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Sin Suối Hồ, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/6/2007 ở độ cao 1729m và có tọa độ là 22.595177, 103.530289

Mốc số 85(2)

Mốc 85(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Sin Suối Hồ, Phong Thổ, Lai Châu. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/3/2006 ở độ cao 1729m và có tọa độ là 22.594667, 103.530174

Mốc số 86(1)

Mốc 86(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/6/2007 ở độ cao 927m và có tọa độ là 22.656353, 103.574521

Mốc số 86(2)

Mốc 86(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 4/6/2006 ở độ cao 931m và có tọa độ là 22.656175, 103.575324

Mốc số 87(1)

Mốc 87(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, phía Tây Bắc cầu Thiên Sinh thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/5/2006 ở độ cao 694m và có tọa độ là 22.680872, 103.567729

Mốc số 87(2)

Mốc 87(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, phía Đông Nam cầu Thiên Sinh thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/5/2006 ở độ cao 696m và có tọa độ là 22.680652, 103.567907

Mốc số 88(1)

Mốc 88(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 2/6/2006 ở độ cao 563m và có tọa độ là 22.690641, 103.564655

Mốc số 88(2)

Mốc 88(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/3/2008 ở độ cao 603m và có tọa độ là 22.688412, 103.565401

Mốc số 89(1)

Mốc 89(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã A Lù, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/3/2008 ở độ cao 488m và có tọa độ là 22.708401, 103.56642

Mốc số 89(2)

Mốc 89(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã A Lù, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/5/2006 ở độ cao 507m và có tọa độ là 22.707609, 103.567356

Mốc số 90(1)

Mốc 90(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/5/2006 ở độ cao 288m và có tọa độ là 22.755014, 103.604851

Mốc số 90(2)

Mốc 90(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/5/2006 ở độ cao 274m và có tọa độ là 22.754589, 103.607334

Mốc số 91(1)

Mốc 91(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/5/2006 ở độ cao 129m và có tọa độ là 22.787394, 103.635986

Mốc số 91(2)

Mốc 91(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông Lũng Pô (Hong Yan He) bên phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/5/2006 ở độ cao 146m và có tọa độ là 22.787939, 103.638111

Mốc số 92(1)

Mốc 92(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Việt Nam nơi giao nhau giữa sông Lũng Pô và sông Hồng, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/12/2004 ở độ cao 114m và có tọa độ là 22.793775, 103.645449. Đây cũng chính là nơi con sông Hồng bắt đầu chảy vào Việt Nam. Các bạn có thể ghé thăm mốc này khi đến Y Tý

Mốc số 92(2)

Mốc 92(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc nơi giao nhau giữa sông Lũng Pô và sông Hồng, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/4/2005 ở độ cao 116m và có tọa độ là 22.794748, 103.644784

Mốc số 92(3)

Mốc 92(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc nơi giao nhau giữa sông Lũng Pô và sông Hồng, thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 18/4/2005 ở độ cao 120m và có tọa độ là 22.795966, 103.646349

Mốc số 93(1)

Mốc 93(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/12/2004 ở độ cao 126m và có tọa độ là 22.769084, 103.670887

Mốc số 93(2)

Mốc 93(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam thuộc địa bàn xã A Mú Sung, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/12/2004 ở độ cao 111m và có tọa độ là 22.766891, 103.669837

Mốc số 94(1)

Mốc 94(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/12/2004 ở độ cao 118m và có tọa độ là 22.694199, 103.750354

Mốc số 94(2)

Mốc 94(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/12/2004 ở độ cao 103m và có tọa độ là 22.692889, 103.748232

Mốc số 95(1)

Mốc 95(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên cồn Tian Fang Xiao Dao số hiệu 5 trên sông Hồng phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 10/5/2005 ở độ cao 102m và có tọa độ là 22.688646, 103.751387

Mốc số 95(2)

Mốc 95(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 7/5/2005 ở độ cao 112m và có tọa độ là 22.687561, 103.750472

Mốc số 96(1)

Mốc 96(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Cốc Mỳ, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 10/12/2004 ở độ cao 95m và có tọa độ là 22.640324, 103.813524

Mốc số 96(2)

Mốc 96(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Cốc Mỳ, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 12/12/2004 ở độ cao 95m và có tọa độ là 22.639145, 103.8112

Mốc số 97(1)

Mốc 97(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc, Tây Bắc bến phà từ Trung Quốc sang Việt Nam thuộc địa phận xã Bản Vược, Bát Xát, Lào Cai (Cửa khẩu phụ bản Vược). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/12/2004 và có tọa độ là 22.593904, 103.849999

Mốc số 97(2)

Mốc 97(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam, Đông Nam bến phà từ Trung Quốc sang Việt Nam thuộc địa phận xã Bản Vược, Bát Xát, Lào Cai (Cửa khẩu phụ bản Vược). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/12/2004 và có tọa độ là 22.59181, 103.849483

Mốc số 98(1)

Mốc 98(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc, thuộc địa phận xã Bản Qua, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/12/2004 và có tọa độ là 22.5656, 103.882014

Mốc số 98(2)

Mốc 98(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam, thuộc địa phận xã Bản Qua, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/12/2004 và có tọa độ là 22.562342, 103.882605

Mốc số 99(1)

Mốc 99(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc thuộc địa phận xã Quảng Kim, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/12/2004 và có tọa độ là 22.528683, 103.932641

Mốc số 99(2)

Mốc 99(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam thuộc địa phận xã Quảng Kim, Bát Xát, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/12/2004 và có tọa độ là 22.527543, 103.931434

Mốc số 100(1)

Mốc 100(1) nằm bên phía Trung Quốc

Mốc 100(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Trung Quốc thuộc địa phận thành phố Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/12/2004 và có tọa độ là 22.516218, 103.951813

Mốc số 100(2)

Mốc 100(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Hồng phía Việt Nam thuộc địa phận thành phố Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/12/2004 và có tọa độ là 22.515773, 103.949187

Một số lưu ý về hệ thống các mốc biên giới giữa Việt Nam – Trung Quốc

  • Mốc đơn được đặt trực tiếp trên đường biên giới và được ký hiệu bằng số.
  • Mốc đôi cùng số được đặt 2 bên bờ sông, suối và được ký hiệu bằng số hiệu của mốc kèm (1) hoặc (2) với quy định (1) là mốc nằm bên phía Trung Quốc và (2) là mốc nằm bên phía Việt Nam.
  • Mốc ba cùng số được đặt ở trên bờ sông của hai Bên, nơi hợp lưu (nơi phân lưu) của sông, suối nội địa và sông, suối biên giới. Mốc ba cùng số được ký hiệu bằng số hiệu của mốc kèm (1), (2) hoặc (3). Bên nào chỉ có 1 bờ sông, suối thì đặt mốc có số (1), 2 mốc còn lại có số (2) và (3) sẽ nằm bên bờ sông nước kia.
  • Tại những nơi địa hình phức tạp mà đường biên giới không rõ ràng sẽ được chi tiết hơn bằng các mốc phụ. Số hiệu của mốc giới phụ thể hiện bằng phân số với tử số là số hiệu mốc chính, mẫu số là số hiệu mốc giới phụ.
  • Trong các cột mốc giới đơn chính, cột mốc mang số mốc lẻ do phía Trung Quốc cắm, cột mốc mang số mốc chẵn do phía Việt Nam cắm.
  • Trong các cột mốc giới đơn phụ, cột mốc mang số mốc có mẫu số là số lẻ về nguyên tắc là do phía Trung Quốc cắm, trừ các mốc số 50/1, 137/1, 353/1 do phía Việt Nam cắm, cột mốc mang số mốc có mẫu số là số chẵn do phía Việt Nam cắm.
  • Trong các cột mốc giới đôi và cột mốc giới ba, các cột mốc nằm trong lãnh thổ Việt Nam do phía Việt Nam cắm, các cột mốc nằm trong lãnh thổ Trung Quốc do phía Trung Quốc cắm.

Trong khuôn khổ bài viết này, để thuận tiện cho các bạn khi theo dõi xác định vị trí của các mốc thì vị trí địa lý của các mốc nằm bên lãnh thổ Trung Quốc sẽ được thay thế bằng cách sử dụng vị trí địa lý của xã giáp ranh với mốc đó. Ví dụ mốc 87(1) nằm ở xã X, huyện Y, tỉnh Z của Trung Quốc sẽ được thay thế bằng thông tin mốc 87(1) thuộc xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai là địa bàn giáp ranh với xã X của Trung Quốc để các bạn có thể dễ dàng tìm kiếm và xác định vị trí.

Trong các bài viết về mốc biên giới Việt Trung có khá nhiều mốc đặt ở vị trí yên ngựa, đây là một thuật ngữ trong toán học, đó là điểm của một mặt trơn mà tại đó mặt đã cho nằm về cả hai phía của tiếp diện.

Tìm trên Google

  • các cột mốc biên giới việt nam trung quốc
  • có bao nhiêu cột mốc biên giới trung quốc
  • tọa độ mốc biên giới việt trung
  • mốc biên giới ở điện biên
  • mốc biên giới ở lai châu
  • mốc biên giới ở lào cai
  • thủ tục cấp phép vào mốc biên giới
  • quy định vào khu vực biên giới
  • biên giới việt trung

BIÊN GIỚI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC

Vị trí của Việt Nam và Trung Quốc

Đường biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc dài 1449,566 km, trong đó có 383,914km đường biên giới đi theo sông suối, tiếp giáp giữa 7 tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng SơnQuảng Ninh của Việt Nam với tỉnh Vân Nam và khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây của Trung Quốc.

Khu vực biên giới hai nước có cấu trúc địa hình tương đối phức tạp, độ chia cắt lớn, thấp dần từ Tây sang Đông dẫn đến hệ thống sông suối nơi đây phần lớn có xu hướng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, ít có giá trị đối với giao thông đường thủy.