Mốc biên giới Việt Nam Trung Quốc từ 101 – 200

Mốc biên giới Việt Nam Trung Quốc từ 101 – 200 (Cập nhật 04/2024)

Cùng Phượt – Với các bạn yêu thích du lịch khám phá, khi tới các tỉnh vùng cao phía Bắc hầu hết đều rất muốn tới tham quan và tìm hiểu về đường biên giới thông qua hệ thống các cột mốc. Các mốc biên giới Việt Nam Trung Quốc từ 101-200 kéo dài từ Thành phố Lào Cai đến khu vực cửa khẩu Xín Mần của Hà Giang. Tất cả các cột mốc này đều nằm trong sự quản lý và bảo vệ của các đồn biên phòng đóng tại địa phương, khi muốn tới đây các bạn lưu ý luôn liên hệ để xin phép nhé (trừ các mốc nằm ở các điểm du lịch, trong hoặc sát khu dân cư, nằm ngay mặt đường mà có thể tiếp cận dễ dàng). Ngoài ra, cần tuân thủ các quy định khi vào khu vực biên giới.

Mốc 102 tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Lào Cai (Ảnh - uyenzyt)

Hình ảnh minh họa trong toàn bộ nhóm bài về cột mốc biên giới được tổng hợp từ nhiều nguồn, trong đấy phần lớn từ thành viên của nhóm Biên Giới - Cột Mốc Biên Giới Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn các anh/chị rất nhiều. Các anh/chị nếu có thêm ảnh, xin hỗ trợ chia sẻ giúp với team để cập nhật thêm vào bài, nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các bạn thích tìm hiểu về chủ đề này.

BẢN ĐỒ CÁC MỐC BIÊN GIỚI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC

Mốc số 101(1)

Mốc 101(1) là mốc ba cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc nơi giao nhau của sông Hồng và sông Nậm Thi thuộc khu vực cầu Hồ Kiều, Tp Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 18/12/2004 tại độ cao 88m và có tọa độ là 22.506966, 103.963446

Mốc số 101(2)

Mốc 101(2) là mốc ba cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Hồng và sông Nậm Thi thuộc khu vực cầu Hồ Kiều, Tp Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 18/12/2004 tại độ cao 88m và có tọa độ là 22.506124, 103.965035

Mốc số 101(3)

Mốc 101(3) là mốc ba cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Hồng và sông Nậm Thi trong công viên Thủy Hoa, Tp Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/12/2004 tại độ cao 85m và có tọa độ là 22.505031, 103.963818

Mốc số 102(1)

Mốc 102(1) là mốc đôi cùng số loại lớn có gắn quốc huy, được đặt trên bờ sông Nậm Thi phía Trung Quốc phía Tây Nam cầu Hồ Kiều. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/7/2002 và có tọa độ là 22.507295, 103.963612

Mốc số 102(2)

Mốc 102(2) là mốc đôi cùng số loại lớn có gắn quốc huy, được đặt trên bờ sông Nậm Thi phía Việt Nam phía Đông Bắc cầu Hồ Kiều. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/7/2002 và có tọa độ là 22.507336, 103.965018

Mốc số 103(1)

Mốc 103(1) là mốc đôi cùng số loại lớn có gắn quốc huy, đật trên bờ sông Nậm Thi (Nan Xi He) phía Trung Quốc, phía Tây Nam cầu đường sắt từ Việt Nam đi Trung Quốc. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/12/2002 và có tọa độ là 22.50885, 103.964175

Mốc số 103(2)

Mốc 103(2) là mốc đôi cùng số loại lớn có gắn quốc huy, đật trên bờ sông Nậm Thi (Nan Xi He) phía Việt Nam, phía Đông Bắc cầu đường sắt từ Việt Nam đi Trung Quốc. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/5/2003 và có tọa độ là 22.5084, 103.965458

Mốc số 104(1)

Mốc 104(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đật trên bờ sông Nậm Thi (Nan Xi He) phía Trung Quốc thuộc địa phận Tp Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 9/10/2004 và có tọa độ là 22.507534, 103.9736

Mốc số 104(2)

Mốc 104(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đật trên bờ sông Nậm Thi (Nan Xi He) phía Việt Nam thuộc địa phận Tp Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/10/2004 và có tọa độ là 22.506052, 103.973108

Mốc số 105(1)

Mốc 105(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Nậm Thi (Nan Xi He) phía Trung Quốc thuộc địa phận Tp Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/10/2004 và có tọa độ là 22.519023, 104.005649

Mốc số 105(2)

Mốc 105(2) là mốc đôi cùng số loại lớn có gắn quốc huy, đặt trên bờ sông Nậm Thi (Nan Xi He) phía Việt Nam thuộc địa phận Tp Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/10/2004 và có tọa độ là 22.518891, 104.006737

Mốc số 106(1)

Mốc 106(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Nậm Thi và sông Bá Kết, thuộc địa phận xã Bản Phiệt, Bảo Thắng, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/10/2004 ở độ cao 94m và có tọa độ là 22.538562, 104.005784

Mốc số 106(2)

Mốc 106(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc nơi giao nhau của sông Nậm Thi và sông Bá Kết, thuộc địa phận xã Bản Phiệt, Bảo Thắng, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/10/2004 ở độ cao 94m và có tọa độ là 22.537669, 104.005321

Mốc số 106(3)

Mốc 106(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc nơi giao nhau của sông Nậm Thi và sông Bá Kết, thuộc địa phận xã Bản Phiệt, Bảo Thắng, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/10/2004 ở độ cao 94m và có tọa độ là 22.538852, 104.004829

Mốc số 107(1)

Mốc 107(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Bá Kết phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/10/2004 ở độ cao 114m và có tọa độ là 22.567714, 104.014779

Mốc số 107(2)

Mốc 107(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Bá Kết phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/10/2004 ở độ cao 114m và có tọa độ là 22.567995, 104.0153

Mốc số 108(1)

Mốc 108(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Bá Kết phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 19/10/2004 ở độ cao 134m và có tọa độ là 22.593256, 104.014001

Mốc số 108(2)

Mốc 108(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Bá Kết phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 18/10/2004 ở độ cao 128m và có tọa độ là 22.592789, 104.014657

Mốc số 109(1)

Mốc 109(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Bá Kết phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 5/11/2004 ở độ cao 135m và có tọa độ là 22.599234, 104.019608

Mốc số 109(2)

Mốc 109(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Bá Kết phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/11/2004 ở độ cao 133m và có tọa độ là 22.598799, 104.020718

Mốc số 110(1)

Mốc 110(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Bá Kết phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/10/2004 ở độ cao 135m và có tọa độ là 22.603119, 104.020399

Mốc số 110(2)

Mốc 110(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Bá Kết phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/10/2004 ở độ cao 139m và có tọa độ là 22.603223, 104.021249

Mốc số 111(1)

Mốc 111(1) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Trung Quốc nơi giao nhau của sông Bá Kết và suối không tên thuộc địa phận xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/4/2005 ở độ cao 145m và có tọa độ là 22.617549, 104.02472

Mốc số 111(2)

Mốc 111(2) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Bá Kết và suối không tên thuộc địa phận xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/4/2005 ở độ cao 142m và có tọa độ là 22.61769, 104.025371

Mốc số 111(3)

Mốc 111(3) là mốc ba cùng số loại trung, đặt trên bờ suối phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Bá Kết và suối không tên thuộc địa phận xã Bản Lầu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/4/2005 ở độ cao 142m và có tọa độ là 22.617091, 104.025488

Mốc số 112

Mốc 112 là mốc đơn loại trung đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Lùng Vai, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 19/11/2003 ở độ cao 150m và có tọa độ là 22.623021, 104.025214

Mốc số 113

Mốc 113 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên sườn núi thuộc địa bàn xã Lùng Vai, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 18/11/2003 ở độ cao 312m và có tọa độ là 22.624911, 104.028086

Mốc số 114

Mốc 114 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Lùng Vai, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 7/11/2003 ở độ cao 436m và có tọa độ là 22.625894, 104.029582

Mốc số 115

Mốc 115 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Lùng Vai, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương cắm ngày 7/1/2003 ở độ cao 519m và có tọa độ là 22.628257, 104.029432

Mốc số 116

Mốc 116 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Lùng Vai, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/1/2003 tại độ cao 537m và có tọa độ là 22.641098, 104.029762

Mốc số 117

Mốc 117 là mốc đơn loại trung, đặt trên dốc núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/1/2008 tại độ cao 503m và có tọa độ là 22.651156, 104.030799

Mốc số 118

Mốc 118 là mốc đơn loại trung, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/5/2007 tại độ cao 557m và có tọa độ là 22.656231, 104.031438

Mốc số 119

Mốc 119 là mốc đơn loại trung, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/5/2007 tại độ cao 545m và có tọa độ là 22.657359, 104.031602

Mốc số 120

Mốc 120 là mốc đơn loại trung, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 18/4/2004 tại độ cao 566m và có tọa độ là 22.659507, 104.032245

Mốc số 121

Mốc 121 là mốc đơn loại trung, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/5/2007 tại độ cao 602m và có tọa độ là 22.661395, 104.033095

Mốc số 122

Mốc 122 là mốc đơn loại trung, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/5/2007 tại độ cao 600m và có tọa độ là 22.662469, 104.032513

Mốc số 123

Mốc 123 là mốc đơn loại trung, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/5/2007 tại độ cao 618m và có tọa độ là 22.663684, 104.032527

Mốc số 124

Mốc 124 là mốc đơn loại trung, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/5/2007 tại độ cao 622m và có tọa độ là 22.66466, 104.033513

Mốc số 125

Mốc 125 là mốc đơn loại trung, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 9/5/2004 tại độ cao 908m và có tọa độ là 22.682458, 104.034687

Mốc số 126

Mốc 126 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/5/2004 tại độ cao 928m và có tọa độ là 22.693551, 104.028066

Mốc số 127

Mốc 127 là mốc đơn loại nhỏ, đặt tại khe núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 18/5/2007 tại độ cao 1004m và có tọa độ là 22.697241, 104.032039

Mốc số 128

Mốc 128 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/5/2004 tại điểm có độ cao 980m và có tọa độ là 22.717038, 104.039291

Mốc số 129

Mốc 129 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/6/2004 tại điểm có độ cao 888m và có tọa độ là 22.733324, 104.045859

Mốc số 130

Mốc 130 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/6/2004 tại điểm có độ cao 905m và có tọa độ là 22.738637, 104.051467

Mốc số 131

Mốc 131 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 26/6/2004 tại điểm có độ cao 901m và có tọa độ là 22.741018, 104.05226

Mốc số 132

Mốc 132 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/6/2004 tại điểm có độ cao 1090m và có tọa độ là 22.749065, 104.059169

Mốc số 133

Mốc 133 là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 3/7/2004 tại điểm có độ cao 1268m và có tọa độ là 22.754799, 104.063913

Mốc số 134

Mốc 134 là mốc đơn loại trung, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/11/2005 tại điểm có độ cao 1333m và có tọa độ là 22.757151, 104.065451

Mốc số 135

Mốc 135 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Nậm Chảy, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 10/11/2005 tại điểm có độ cao 1506m và có tọa độ là 22.762258, 104.07868

Mốc số 136

Mốc 136 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/11/2005 tại điểm có độ cao 1471m và có tọa độ là 22.766149, 104.078518

Mốc số 137

Mốc 137 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/10/2005 tại điểm có độ cao 1373m và có tọa độ là 22.769949, 104.085896

Mốc số 137/1

Mốc 137/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 19/7/2007 tại điểm có độ cao 1341m và có tọa độ là 22.771381, 104.088249

Mốc số 138

Mốc 138 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/10/2005 tại điểm có độ cao 1325m và tọa độ là 22.787009, 104.093653

Mốc số 139

Mốc 139 là mốc đơn loại trung, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/10/2005 tại điểm có độ cao 1260m và tọa độ là 22.798018, 104.101816

Mốc số 140

Mốc 140 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/10/2005 tại điểm có độ cao 1316m và tọa độ là 22.802873, 104.109262

Mốc số 141

Mốc 141 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa bàn Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/10/2005 tại điểm có độ cao 1313m và tọa độ là 22.809142, 104.113744

Mốc số 142

Mốc 142 là mốc đơn loại trung, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/10/2005 tại điểm có độ cao 1360m và tọa độ là 22.811348, 104.11503

Mốc số 143

Mốc 143 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/10/2005 tại điểm có độ cao 1285m và tọa độ là 22.81373, 104.126611

Mốc số 144

Mốc 144 là mốc đơn loại trung đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, phía Tây đường cái từ Mường Khương đi Trung Quốc thuộc địa phận Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/12/2007 tại điểm có độ cao 1204m và tọa độ là 22.811676, 104.130888

Mốc số 145

Mốc 145 là mốc đơn loại trung đặt trên đỉnh núi nhỏ, phía Đông đường cái từ Mường Khương đi Trung Quốc thuộc địa phận Thị trấn Mường Khương, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/3/2008 tại điểm có độ cao 1204m và tọa độ là 22.811615, 104.131164

Mốc số 146

Mốc 146 là mốc đơn loại trung đặt trên sống núi thuộc địa phận xã Tung Chung Phố, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/12/2007 tại điểm có độ cao 1350m và tọa độ là 22.804883, 104.133942

Mốc số 146/1

Mốc 146/1 là mốc đơn phụ loại trung đặt trên sống núi thuộc địa phận xã Tung Chung Phố, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 19/6/2005 tại điểm có độ cao 1381m và tọa độ là 22.807707, 104.142346

Mốc số 146/2

Mốc 146/2 là mốc đơn phụ loại trung đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa phận xã Tung Chung Phố, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 9/6/2005 tại điểm có độ cao 1388m và tọa độ là 22.808017, 104.142407

Mốc số 147

Mốc 147 là mốc đơn loại trung đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Tung Chung Phố, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 9/6/2005 tại điểm có độ cao 1372m và tọa độ là 22.810702, 104.152947

Mốc số 148

Mốc 148 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/6/2005 tại điểm có độ cao 1390m và tọa độ là 22.818475, 104.162875

Mốc số 149

Mốc 149 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/6/2005 tại điểm có độ cao 1463m và tọa độ là 22.820263, 104.169868

Mốc số 150

Mốc 150 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/12/2005 tại điểm có độ cao 1562m và tọa độ là 22.82283, 104.177352

Mốc số 151

Mốc 151 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/12/2005 tại điểm có độ cao 1541m và tọa độ là 22.823235, 104.179144

Mốc số 152

Mốc 152 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đỉnh núi thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/12/2005 tại điểm có độ cao 1600m và tọa độ là 22.826182, 104.183384

Mốc số 153

Mốc 153 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/12/2005 tại điểm có độ cao 1528m và tọa độ là 22.822655, 104.186819

Mốc số 154

Mốc 154 là mốc đơn loại trung đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 1/11/2006 tại điểm có độ cao 1545m và tọa độ là 22.820875, 104.190141

Mốc số 155

Mốc 155 là mốc đơn loại trung đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 18/12/2005 tại điểm có độ cao 1491m và tọa độ là 22.825426, 104.195936

Mốc số 156

Mốc 156 là mốc đơn loại trung đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/12/2005 tại điểm có độ cao 1492m và tọa độ là 22.826677, 104.199262

Mốc số 157

Mốc 157 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 2/11/2006 tại điểm có độ cao 1501m và tọa độ là 22.829596, 104.212354

Mốc số 158

Mốc 158 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Tả Ngải Chồ, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 3/11/2006 tại điểm có độ cao 1506m và tọa độ là 22.831307, 104.217073

Mốc số 159

Mốc 159 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/3/2007 tại điểm có độ cao 1401m và tọa độ là 22.838437, 104.235313

Mốc số 160

Mốc 160 là mốc đơn loại trung đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/3/2006 tại điểm có độ cao 1370m và tọa độ là 22.839347, 104.237894

Mốc số 161

Mốc 161 là mốc đơn loại trung đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/3/2006 tại điểm có độ cao 1342m và tọa độ là 22.844059, 104.242676

Mốc số 162

Mốc 162 là mốc đơn loại trung đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 27/3/2006 tại điểm có độ cao 1473m và tọa độ là 22.841349, 104.252408

Mốc số 163

Mốc 163 là mốc đơn loại trung đặt trên sống núi, phía Tây đường cái thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 24/3/2007 tại điểm có độ cao 1303m và tọa độ là 22.84485, 104.258342

Mốc số 164

Mốc 164 là mốc đơn loại trung đặt trên đỉnh núi thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 2/4/2006 tại điểm có độ cao 1396m và tọa độ là 22.844255, 104.261914

Mốc số 165

Mốc 165 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên sống núi thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/12/2006 tại điểm có độ cao 1259m và tọa độ là 22.840137, 104.264856

Mốc số 165/1

Mốc 165/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ đặt trên sống núi thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/7/2007 tại điểm có độ cao 1209m và tọa độ là 22.840615, 104.266208

Mốc số 166

Mốc 166 là mốc đơn loại trung đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/3/2006 tại điểm có độ cao 972m và tọa độ là 22.837522, 104.267961

Mốc số 167

Mốc 167 là mốc đơn loại nhỏ đặt trên sống thuộc địa phận xã Pha Long, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/4/2006 tại điểm có độ cao 467m và tọa độ là 22.829553, 104.270933

Mốc số 168(1)

Mốc 168(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ Sông Xanh (Ge Suo He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Dìn Chin, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/4/2006 tại điểm có độ cao 418m và tọa độ là 22.798585, 104.262984

Mốc số 168(2)

Mốc 168(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ Sông Xanh (Ge Suo He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Dìn Chin, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/4/2006 tại điểm có độ cao 414m và tọa độ là 22.799211, 104.261792

Mốc số 169(1)

Mốc 169(1) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ Sông Xanh (Ge Suo He) phía Trung Quốc thuộc địa bàn xã Tả Gia Khâu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/7/2005 tại điểm có độ cao 281m và tọa độ là 22.765254, 104.259236

Mốc số 169(2)

Mốc 169(2) là mốc đôi cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ Sông Xanh (Ge Suo He) phía Việt Nam thuộc địa bàn xã Tả Gia Khâu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/7/2005 tại điểm có độ cao 279m và tọa độ là 22.765138, 104.258917

Mốc số 170(1)

Mốc 170(1) là mốc ba cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông phía Trung Quốc nơi giao nhau của sông Xanh và sông Chảy thuộc địa phận xã Tả Gia Khâu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/7/2005 tại điểm cao 198m và có tọa độ là 22.74209, 104.269895

Mốc số 170(2)

Mốc 170(2) là mốc ba cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Xanh và sông Chảy thuộc địa phận xã Tả Gia Khâu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/12/2005 tại điểm cao 203m và có tọa độ là 22.741062, 104.270159

Mốc số 170(3)

Mốc 170(3) là mốc ba cùng số loại nhỏ, đặt trên bờ sông phía Việt Nam nơi giao nhau của sông Xanh và sông Chảy thuộc địa phận xã Tả Gia Khâu, Mường Khương, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/7/2005 tại điểm cao 203m và có tọa độ là 22.741839, 104.269123

Mốc số 171(1)

Mốc 171(1) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Chảy (Hei He) phía Trung Quốc, thuộc địa bàn xã Nàn Sán, Si Ma Cai, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/6/2005 tại điểm có độ cao 212m và tọa độ là 22.73836, 104.287974

Mốc số 171(2)

Mốc 171(2) là mốc đôi cùng số loại trung, đặt trên bờ sông Chảy (Hei He) phía Việt Nam, thuộc địa bàn xã Nàn Sán, Si Ma Cai, Lào Cai. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 28/6/2005 tại điểm có độ cao 208m và tọa độ là 22.73765, 104.287632

Mốc số 172

Mốc 172 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 15/12/2004 tại điểm có độ cao 225m và tọa độ là 22.711142, 104.342383

Mốc số 173

Mốc 173 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/10/2008 tại điểm có độ cao 615m và tọa độ là 22.701391, 104.348641

Mốc số 174

Mốc 174 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên dốc núi cạnh đường mòn thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/10/2008 tại điểm có độ cao 663m và tọa độ là 22.700046, 104.349883

Mốc số 175

Mốc 175 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/1/2007 tại điểm có độ cao 956m và tọa độ là 22.693514, 104.351726

Mốc số 175/1

Mốc 175/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/1/2007 tại điểm có độ cao 1010m và tọa độ là 22.692424, 104.352811

Mốc số 176

Mốc 176 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa cạnh đường mòn thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/12/2004 tại điểm có độ cao 1028m và tọa độ là 22.691919, 104.354882

Mốc số 176/1

(Ảnh - Nguyễn Kim Dũng)

Mốc 176/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 31/12/2004 tại điểm có độ cao 1049m và tọa độ là 22.691541, 104.3556

Mốc số 176/2

(Ảnh - Nguyễn Kim Dũng)

Mốc 176/2 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 5/6/2005 tại điểm có độ cao 1121m và tọa độ là 22.691969, 104.357899

Mốc số 176/3

(Ảnh - Nguyễn Kim Dũng)

Mốc 176/3 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/11/2005 tại điểm có độ cao 1121m và tọa độ là 22.692149, 104.357945

Mốc số 176/4

(Ảnh - Nguyễn Kim Dũng)

Mốc 176/4 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 5/6/2005 tại điểm có độ cao 1152m và tọa độ là 22.692025, 104.359386

Mốc số 176/5

(Ảnh - Nguyễn Kim Dũng)

Mốc 176/5 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 29/11/2005 tại điểm có độ cao 1195m và tọa độ là 22.692418, 104.361471

Mốc số 176/6

(Ảnh - Nguyễn Kim Dũng)

Mốc 176/6 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 5/6/2005 tại điểm có độ cao 1191m và tọa độ là 22.692047, 104.361547

Mốc số 177

Mốc 177 là mốc đơn loại trung, đặt trên yên ngựa cạnh đường mòn, thuộc địa phận xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 20/10/2008 tại điểm có độ cao 1188m và tọa độ là 22.691696, 104.366491

Mốc số 178

Mốc 178 là mốc đơn loại trung, đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 25/4/2005 tại điểm có độ cao 1429m và tọa độ là 22.692545, 104.378032

Mốc số 179

Mốc 179 là mốc đơn loại trung, đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 3/4/2005 tại điểm có độ cao 1355m và tọa độ là 22.704471, 104.389194

Mốc số 180

Mốc 180 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/5/2005 tại điểm có độ cao 1471m và tọa độ là 22.71095, 104.404756

Mốc số 180/1

(Ảnh - Nguyễn Kim Dũng)

Mốc 180/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa phận xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/10/2005 tại điểm có độ cao 1526m và tọa độ là 22.71209, 104.405609

Mốc số 180/2

(Ảnh - Nguyễn Kim Dũng)

Mốc 180/2 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa phận xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/10/2005 tại điểm có độ cao 1526m và tọa độ là 22.713509, 104.403269

Mốc số 181

Mốc 181 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/4/2005 tại điểm có độ cao 1488m và tọa độ là 22.715353, 104.404504

Mốc số 182

Mốc 182 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa cạnh đường mòn thuộc địa phận xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 30/6/2005 tại điểm có độ cao 1443m và tọa độ là 22.719589, 104.406238

Mốc số 183

Mốc 183 là mốc đơn loại trung, đặt trên yên ngựa cạnh đường mòn thuộc địa phận xã Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/4/2005 tại điểm có độ cao 1463m và tọa độ là 22.72668, 104.410114

Mốc số 184

Mốc 184 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, cạnh đường mòn thuộc địa phận xã Chí Cà, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 16/7/2006 tại điểm có độ cao 1446m và tọa độ là 22.730979, 104.416747

Mốc số 185

Mốc 185 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa phận xã Chí Cà, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/7/2006 tại điểm có độ cao 1427m và tọa độ là 22.738502, 104.425483

Mốc số 186

Mốc 186 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa phận xã Chí Cà, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 22/7/2006 tại điểm có độ cao 1422m và tọa độ là 22.742469, 104.432728

Mốc số 187

Mốc 187 là mốc đơn loại trung, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa phận xã Chí Cà, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/4/2005 tại điểm có độ cao 1568m và tọa độ là 22.747684, 104.447463

Mốc số 188

Mốc 188 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa phận Thôn Hậu Cấu, xã Chí Cà, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 21/6/2005 tại điểm có độ cao 1569m và tọa độ là 22.751559, 104.456273

Mốc số 189

Mốc 189 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa thuộc địa phận xã Chí Cà, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 14/4/2005 tại điểm có độ cao 1589m và tọa độ là 22.752796, 104.458219

Mốc số 190

Mốc 190 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa cạnh đường mòn, thuộc địa phận xã Chí Cà, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/10/2008 tại điểm có độ cao 1621m và tọa độ là 22.756429, 104.467495

Mốc số 191

Mốc 191 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước, thuộc địa phận xã Xín Mần, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 7/11/2008 tại điểm có độ cao 1781m và tọa độ là 22.764187, 104.477991

Mốc số 192

Mốc 192 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi thuộc địa phận xã Xín Mần, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 9/10/2008 tại điểm có độ cao 1994m và tọa độ là 22.77033, 104.485846

Mốc số 192/1

Mốc 192/1 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa phận xã Xín Mần, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 5/11/2008 tại điểm có độ cao 1994m và tọa độ là 22.770178, 104.485972

Mốc số 193

Mốc 193 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa cạnh đường mòn, thuộc địa phận xã Xín Mần, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 9/10/2005 tại điểm có độ cao 1778m và tọa độ là 22.776998, 104.491128

Mốc số 194

Mốc 194 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa cạnh đường mòn, thuộc địa phận xã Xín Mần, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 13/11/2005 tại điểm có độ cao 1871m và tọa độ là 22.780728, 104.497678

Mốc số 195

Mốc 195 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đỉnh núi Tả Ngài Tùng, thuộc địa phận xã Xín Mần, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 6/10/2005 tại điểm có độ cao 1956m và tọa độ là 22.786361, 104.498445

Mốc số 196

Mốc 196 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên yên ngựa, thuộc địa phận xã Xín Mần, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 9/11/2005 tại điểm có độ cao 1847m và tọa độ là 22.787314, 104.501402

Mốc số 196/1

Mốc 196/1 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên đường phân thủy giữa 2 nước thuộc địa bàn xã Xín Mần, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/7/2008 và có tọa độ là 22.788103, 104.509496

Mốc số 197

Mốc 197 là mốc đơn loại trung, đặt ở phía Đông đường cái từ Xín Mần đi Trung Quốc (cửa khẩu Xín Mần). Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/4/2008 tại điểm có độ cao 1619m và tọa độ là 22.789292, 104.512681

Mốc số 198

Mốc 198 là mốc đơn loại trung, đặt trên bãi đất bằng tại khu vực cửa khẩu Xín Mần. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 11/4/2008 tại điểm có đọ cao 1619m và tọa độ là 22.78929, 104.512885

Mốc số 198/1

Mốc 198/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Xín Mần, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/7/2008 tại điểm có độ cao 1629m và tọa độ là 22.789785, 104.513681

Mốc số 198/2

Mốc 198/2 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nàn Xỉn, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 8/7/2008 tại điểm có độ cao 1627m và tọa độ là 22.791432, 104.513987

Mốc số 199

Mốc 199 là mốc đơn loại trung, đặt trên dốc núi thuộc địa bàn xã Nàn Xỉn, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 23/5/2004 tại điểm có độ cao 1581m và tọa độ là 22.795652, 104.516705

Mốc số 199/1

Mốc 199/1 là mốc đơn phụ loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nàn Xỉn, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 12/7/2008 tại điểm có độ cao 1585m và tọa độ là 22.797883, 104.519363

Mốc số 200

Mốc 200 là mốc đơn loại nhỏ, đặt trên sống núi thuộc địa bàn xã Nàn Xỉn, Xín Mần, Hà Giang. Mốc được làm bằng đá hoa cương, cắm ngày 17/4/2008 tại điểm có độ cao 1559m và tọa độ là 22.799121, 104.518988

Một số lưu ý về hệ thống các mốc biên giới giữa Việt Nam – Trung Quốc

  • Mốc đơn được đặt trực tiếp trên đường biên giới và được ký hiệu bằng số.
  • Mốc đôi cùng số được đặt 2 bên bờ sông, suối và được ký hiệu bằng số hiệu của mốc kèm (1) hoặc (2) với quy định (1) là mốc nằm bên phía Trung Quốc và (2) là mốc nằm bên phía Việt Nam.
  • Mốc ba cùng số được đặt ở trên bờ sông của hai Bên, nơi hợp lưu (nơi phân lưu) của sông, suối nội địa và sông, suối biên giới. Mốc ba cùng số được ký hiệu bằng số hiệu của mốc kèm (1), (2) hoặc (3). Bên nào chỉ có 1 bờ sông, suối thì đặt mốc có số (1), 2 mốc còn lại có số (2) và (3) sẽ nằm bên bờ sông nước kia.
  • Tại những nơi địa hình phức tạp mà đường biên giới không rõ ràng sẽ được chi tiết hơn bằng các mốc phụ. Số hiệu của mốc giới phụ thể hiện bằng phân số với tử số là số hiệu mốc chính, mẫu số là số hiệu mốc giới phụ.
  • Trong các cột mốc giới đơn chính, cột mốc mang số mốc lẻ do phía Trung Quốc cắm, cột mốc mang số mốc chẵn do phía Việt Nam cắm.
  • Trong các cột mốc giới đơn phụ, cột mốc mang số mốc có mẫu số là số lẻ về nguyên tắc là do phía Trung Quốc cắm, trừ các mốc số 50/1, 137/1, 353/1 do phía Việt Nam cắm, cột mốc mang số mốc có mẫu số là số chẵn do phía Việt Nam cắm.
  • Trong các cột mốc giới đôi và cột mốc giới ba, các cột mốc nằm trong lãnh thổ Việt Nam do phía Việt Nam cắm, các cột mốc nằm trong lãnh thổ Trung Quốc do phía Trung Quốc cắm.

Trong khuôn khổ bài viết này, để thuận tiện cho các bạn khi theo dõi xác định vị trí của các mốc thì vị trí địa lý của các mốc nằm bên lãnh thổ Trung Quốc sẽ được thay thế bằng cách sử dụng vị trí địa lý của xã giáp ranh với mốc đó. Ví dụ mốc 87(1) nằm ở xã X, huyện Y, tỉnh Z của Trung Quốc sẽ được thay thế bằng thông tin mốc 87(1) thuộc xã Y Tý, Bát Xát, Lào Cai là địa bàn giáp ranh với xã X của Trung Quốc để các bạn có thể dễ dàng tìm kiếm và xác định vị trí.

Trong các bài viết về mốc biên giới Việt Trung có khá nhiều mốc đặt ở vị trí yên ngựa, đây là một thuật ngữ trong toán học, đó là điểm của một mặt trơn mà tại đó mặt đã cho nằm về cả hai phía của tiếp diện.

Tìm trên Google

  • các cột mốc biên giới việt nam trung quốc
  • có bao nhiêu cột mốc biên giới trung quốc
  • tọa độ mốc biên giới việt trung
  • mốc biên giới ở lào cai
  • mốc biên giới ở mường khương
  • mốc biên giới ở xín mần
  • thủ tục cấp phép vào mốc biên giới
  • quy định vào khu vực biên giới
  • biên giới việt trung

BIÊN GIỚI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC

Vị trí của Việt Nam và Trung Quốc

Đường biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc dài 1449,566 km, trong đó có 383,914km đường biên giới đi theo sông suối, tiếp giáp giữa 7 tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng SơnQuảng Ninh của Việt Nam với tỉnh Vân Nam và khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây của Trung Quốc.

Khu vực biên giới hai nước có cấu trúc địa hình tương đối phức tạp, độ chia cắt lớn, thấp dần từ Tây sang Đông dẫn đến hệ thống sông suối nơi đây phần lớn có xu hướng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, ít có giá trị đối với giao thông đường thủy.